Khoá học

của tôi

Đăng nhập

Tài khoản

Hotline

0969798944

 
ĐĂNG KÝ VÀ ĐĂNG NHẬP
ĐĂNG KÝ
Vui lòng đăng ký tài khoản theo biểu mẫu bên dưới
Các ô có dấu * cần điền đầy đủ thông tin
ĐĂNG NHẬP
Vui lòng đăng ký tài khoản theo biểu mẫu bên dưới
Các ô có dấu * cần điền đầy đủ thông tin

MỘT SỐ LƯU Ý KHI SỬ DỤNG “BỘ HỒ SƠ TẬP NGHỀ”

Cập nhật: 29/12/2020
Lượt xem: 1695
MỘT SỐ LƯU Ý KHI SỬ DỤNG “BỘ HỒ SƠ TẬP NGHỀ
(TUYỂN NGƯỜI VÀO TẬP NGHỀ ĐỂ LÀM VIỆC CHO CÔNG TY)
 
  1. Cơ sở pháp lý
  • Bộ luật Lao động năm 2012;
  • Luật giáo dục nghề nghiệp năm 2014;
  • Thông tư số 43/2015/TT-BLĐTBXH;
  • Thông tư số 34/2018/TT-BLĐTBXH;
  1. Mục đích xây dựng bộ hồ sơ tập nghề để tuyển người vào làm việc cho Công ty
  • Bộ hồ sơ tập nghề được dùng khi Công ty có nhu cầu đào tạo theo hình thức tập nghề cho người mới được tuyển dụng nhưng chưa đáp ứng các điều kiện trong Hệ thống tiêu chuẩn chức danh nghề (khung năng lực) của Công ty.
  • Trong thời gian tập nghề, người học sẽ được thực hành nhiều lần thao tác, kỹ năng nghề và tập làm nghề để đáp ứng nhu cầu tuyển dụng của Công ty.
  • Trong thời gian tập nghề, Công ty không phải đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ BNN cho người học.
  • Công ty có thể ràng buộc trách nhiệm làm việc theo cam kết của người học sau khi kết thúc chương trình tập nghề; nếu người học không làm việc đủ thời gian cam kết thì phải bồi hoàn chi phí đào tạo cho Công ty.
  1. Điều kiện đảm bảo an toàn pháp lý khi triển khai áp dụng bộ hồ sơ tập nghề: Phải đảm bảo ĐỦ 10 điều kiện dưới đây:
  • Điều kiện 1: Cần có hồ sơ pháp lý đầy đủ và hợp pháp. Cụ thể là:
  • Mẫu Hợp đồng đào tạo theo hình thức tập nghề (Hợp đồng tập nghề) và các văn bản có liên quan trong bộ giải pháp này phải theo đúng nội dung và các hướng dẫn chi tiết trong mẫu Hợp đồng tập nghề và các văn bản có liên quan do Bên tư vấn xây dựng/cung cấp/có ý kiến[1].
  • Bộ hồ sơ pháp lý để triển khai áp dụng giải pháp tuyển người vào tập nghề để làm việc cho Công ty, bao gồm:
    STT Tên văn bản[1]
    1.  
    Hệ thống tiêu chuẩn chức danh nghề/Khung năng lực
    1.  
    Quy chế đào tạo theo hình thức tập nghề (Quy chế tập nghề)
    1.  
    Kế hoạch đào tạo nghề
    1.  
    Đơn đăng ký đào tạo theo hình thức tập nghề (Đơn đăng ký tập nghề)
    1.  
    Phiếu học viên
    1.  
    Hợp đồng đào tạo nghề theo hình thức tập nghề (Hợp đồng tập nghề)
    1.  
    Bảng thanh toán lương tập nghề
    1.  
    Tài liệu chứng minh việc tổ chức đào tạo theo hình thức tập nghề là “có thật” trong thực tế. Cụ thể là:
    1. Chương trình đào tạo, giáo trình/tài liệu đào tạo
    2. Tài liệu liên quan đến người dạy nghề (danh sách người dạy nghề, chứng chỉ kỹ năng dạy học của người dạy nghề, ...)
    3. Tài liệu liên quan đến việc bố trí cơ sở vật chất để đào tạo (bản sắp xếp phòng học/thực hành, ...)
    4. Nhật ký tập nghề
    5. Sổ theo dõi kết quả học tập
    1.  
    Tài liệu liên quan đến kiểm tra, đánh giá người học, cụ thể là:
    1. Tài liệu liên quan đến đề kiểm tra (kết thúc môn học/mô – đun) và đáp án
    2. Kết quả thi
    1.  
    Thỏa thuận chấm dứt hợp đồng tập nghề:
    1. Thỏa thuận chấm dứt hợp đồng hợp đồng tập nghề và không ký HĐLĐ
    2. Thỏa thuận chấm dứt hợp đồng tập nghề trước thời hạn để ký HĐLĐ
    1.  
    Báo cáo trước khi đào tạo
    1.  
    Báo cáo kết quả đào tạo (02 lần/năm)
    1.  
    Báo cáo tình hình đào tạo nghề trong báo cáo hằng năm về lao động
     
    • Điều kiện 2: Công ty phải xây dựng chương trình đào tạo gồm những nội dung cơ bản như sau (căn cứ Điều 4 Thông tư số 43/2015/TT-BLĐTBXH) :
      • Tên chương trình đào tạo;
      • Mục tiêu chương trình đào tạo;
      • Khối lượng kiến thức, kỹ năng nghề, các kỹ năng cần thiết khác và yêu cầu năng lực thực hiện nghề của người học đạt được sau khi hoàn thành chương trình đào tạo;
      • Thời gian đào tạo: Bao gồm tổng thời gian thực hiện và thời gian cho các hoạt động (giảng dạy, thực hành, thực tập, kiểm tra);
      • Quy trình đào tạo, điều kiện hoàn thành khóa học;
      • Phương pháp và thang điểm đánh giá.
              Chương trình đào tạo này cần được công khai tại trụ sở chính/thông báo tuyển sinh (tuyển dụng)/website/phương tiện thông tin đại chúng[2].
    • Điều kiện 3:  Công ty phải xây dựng tài liệu đào tạo với nội dung chủ yếu như sau (căn cứ Điều 5 Thông tư số 43/2015/TT-BLĐTBXH):
    • Thông tin chung của tài liệu đào tạo (tên tài liệu, lời giới thiệu, mục lục,...);
    • Nội dung chi tiết về các kiến thức, kỹ năng, câu hỏi, bài tập, thời lượng lý thuyết và thực hành, hình thức giảng dạy/đào tạo;
    • Yêu cầu về đánh giá kết quả đào tạo khi kết thúc môn học/mô – đun, chương trình đào tạo.
    • Điều kiện 4: Người dạy nghề là nhà giáo; nhà khoa học, kỹ sư, cán bộ kỹ thuật chuyên ngành; người có chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia bậc 1 hoặc chứng nhận bậc thợ 3/7, 2/6 trở lên, nghệ nhân cấp tỉnh, nghệ nhân làng nghề, nông dân sản xuất giỏi cấp huyện, người trực tiếp làm nghề liên tục từ 05 năm trở lên và có chứng chỉ kỹ năng dạy học (theo điểm c khoản 2 Điều 6 Thông tư số 43/2015/TT-BLĐTBXH đã sửa đổi bởi Thông tư số 34/2018/TT-BLĐTBXH). 
    • Điều kiện 5: Công ty phải cơ cở vật chất, thiết bị, phương tiện phù hợp với yêu cầu của nghề đào tạo (có phòng học lý thuyết, phòng học thực hành, ....) (căn cứ Điều 6 Thông tư số 43/2015/TT-BLĐTBXH)
    • Điều kiện 6: Thời gian học thực hành ít nhất chiếm 80% tổng thời gian đào tạo; thời gian học tối đa là 05 giờ/buổi, 08 giờ/ngày; lớp lý thuyết tối đa 35 người học và lớp thực hành tối đa 18 người học[3] (căn cứ Điều 10 Thông tư số 43/2015/TT-BLĐTBXH).
    • Điều kiện 7: Công ty phải xây dựng hệ thống đề kiểm tra/đề thi kết thúc môn học/ mô – đun để đánh giá kết quả đào tạo của người học (căn cứ Điều 12 Thông tư số 43/2015/TT-BLĐTBXH đã sửa đổi bởi Thông tư số 34/2018/TT-BLĐTBXH). Kết quả kiểm tra/thi phân thành 02 mức:
    • i) đạt yêu cầu;
    • ii) không đạt yêu cầu.
              Trường hợp người học không đạt yêu cầu thì được thi lại tối đa 02 lần, sau đó nếu vẫn không đạt thì có thể đăng ký học lại (nếu người học có nhu cầu) hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng tập nghề và không ký tiếp hợp đồng lao động” để đảm bảo an toàn pháp lý[4].
    • Điều kiện 8: Công ty phải thực hiện 03 báo cáo cho Sở Lao động – Thương Binh và Xã hội (căn cứ Điều 60 Bộ luật Lao động năm 2012, điểm e khoản 2 Điều 42 Nghị định số 15/2019/NĐ-CP và Điều 14 Thông tư số 43/2015/TT-BLĐTBXH đã sửa đổi bởi Thông tư số 34/2018/TT-BLĐTBXH), gồm: i) Báo cáo trước khi đào tạo, ii) Báo cáo tình hình đào tạo nghề trong báo cáo hằng năm về lao động; iii) Báo cáo kết quả đào tạo 02 lần/năm.
      • Công ty nên chia 02 lần báo cáo như sau:
    • Lần 1 (trước ngày 30/6 hàng năm):
    • Báo cáo kết quả đào tạo 06 tháng đầu năm (đã qua)
    • Báo cáo nhu cầu đào tạo cho 06 tháng cuối năm (sắp tới)
    • Lần 2 (trước ngày 31/12 hàng năm):
    • Báo cáo kết quả đào tạo 06 tháng cuối năm (đã qua)
    • Báo cáo hàng năm về lao động, trong đó có nội dung về đào tạo (đã qua)
    • Báo cáo nhu cầu đào tạo cho 06 tháng đầu năm sau (sắp tới)
    • Điều kiện 9: Thời gian tập nghề tối đa là khoảng 03 tháng (pháp luật hiện hành không quy định rõ ràng, theo quan điểm của nhiều cơ quan nhà nước và các đoàn kiểm tra, thanh tra thì đây là khoảng thời gian hợp lý)[5].
      • Thời gian tập nghề Công ty mong muốn là 12 tháng => Công ty cần chứng minh hết thời gian tập nghề 03 tháng, người tập nghề vẫn không đáp ứng yêu cầu nên cần đào tạo lại.
      • Cần có phiếu đánh giá kết quả công việc và được đo lường với tiêu chuẩn.
    • Điều kiện 10: Sau khi kết thúc thời gian đào tạo theo hình thức tập nghề, nếu người học có 100% kết quả kiểm tra môn học/mô – đun đạt yêu cầu thì Công ty phải ký Hợp đồng lao động với người học (trừ các trường hợp nêu tại “điều kiện 7”).
    1. Rủi ro pháp lý có thể phát sinh
             Trong quá trình triển khai thực hiện bộ hồ sơ tập nghề, nếu Công ty không tuân thủ đầy đủ các điều kiện nêu tại mục 3 của văn bản này thì có thể gặp phải các rủi ro pháp lý sau:
    1. Bị xử phạt vi phạm hành chính theo Điều 10, Điều 26 Nghị định số 95/2013/NĐ-CP (được sửa đổi bởi Nghị định số 88/2015/NĐ-CP) và Điều 57 Nghị định số 176/2013/NĐ-CP do vi phạm quy định pháp luật về đào tạo nghề và đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động;
    2. Có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Điều 216 Bộ luật Hình sự năm 2015 (đã sửa đổi bổ sung năm 2017) về tội trốn đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động;
    3. Có thể bị người lao động khiếu nại/khởi kiện do ký sai hợp đồng, yêu cầu phải ký hợp đồng lao động, trả lương và đóng đầy đủ các loại bảo hiểm bắt buộc.


[1] Khi cần điều chỉnh các mẫu biểu này, Công ty cần trao đổi tham khảo kỹ Luật mới

Tin tức cùng chuyên mục
TÍN - TÂM - TRÍ - NHÂN - KHÍ
Địa chỉ: Khu Vinhomes Garden, Đường Hàm Nghi, Nam Từ Liêm, Hà Nội
Hotline: 0969 79 89 44
Website: hocnhansuonline.com
 
Bản quyền 2018 thuộc về hocnhansuonline.com
Thống kê truy cập: Đang online: 2 - Tổng truy cập: 7.166.040
 
Video